Tuyên truyền pháp luật: Giấy xác nhận cư trú này có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không?

Sổ hộ khẩu là một trong những giấy tờ quan trọng được sử dụng nhiều trong các thủ tục hành chính. Vào đầu năm 2023 khi loại sổ này bị khai tử thì phương thức thực hiện các giao dịch dựa trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tuy nhiên, sau khi bỏ sổ hộ khẩu thì tại nhiều cơ quan yêu cầu người dân cần bổ sung thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Vậy Giấy xác nhận cư trú này có giá trị tương đương sổ hộ khẩu không?
giay-xac-nhan-cu-tru-co-gia-tri-tuong-duong-so-ho-khau-khong?
1. Những giấy tờ gì có thể thay thế sổ hộ khẩu?
Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Theo đó, từ ngày 01/01/2023, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu:
– Thẻ Căn cước công dân.
– Chứng minh nhân dân.
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú.
– Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Qua đó, công dân có thể lựa chọn một trong các hình thức khai thác dữ liệu thông tin cá nhân nêu trên để làm thủ tục hành chính và các giao dịch khác thay cho sổ hộ khẩu trước đó.
Sở dĩ trường hợp cơ quan làm thủ tục hành chính yêu cầu người dân thực hiện thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú mới có thể cung cấp dữ liệu là vì cơ sở dữ liệu quốc gia vẫn còn nhiều bất cập nhất là chưa liên thông và đồng bộ hóa nhiều lĩnh vực vào cơ sở dữ liệu vì vậy cần phải có thêm Giấy xác nhận thông tin về cư trú.
Có thể thấy Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính có yêu cầu sổ hộ khẩu được thay thế bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, có sử dụng Giấy xác nhận thông tin cư trú được thay thế sổ hộ khẩu.
2. Xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú ra sao?
Giấy xác nhận thông tin cư trú là văn bản do cơ quan đăng ký cư trú cấp cho người dân, trong đó cung cung cấp thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Giấy xác nhận thông tin về cư trú được cấp dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của người công dân.
Công dân có yêu cầu xin xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính thực hiện theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được quy định như sau:
– Trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú.
– Hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm: Thời gian địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Lưu ý: Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Cách khai thác thông tin về cư trú
Tại Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định 05 cách thức để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
– sử dụng thẻ CCCD gắn chip như giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú; sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân gắn chip.
– Sử dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân.
– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua cổng dịch công để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự.
– Sử dụng ứng dụng VNEID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch dân sự.
– Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú và sử dụng thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, không còn sổ hộ khẩu thì người dân có thể xin Giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện các thủ tục hành chính, Giấy xác nhận thông tin cư trú có giá trị tương đương như sổ hộ khẩu và được sử dụng trong hầu hết các thủ tục hành chính hiện nay và các giao dịch dân sự.
Nguồn: Thư viện pháp luật